CHỦ NHẬT, NGÀY 19 THÁNG 05 NĂM 2024 12:52

Liệu pháp miễn dịch mang lại hiệu quả điều trị tốt ở nhiều loại ung thư

24/12/2018 | 10:32

Đó là thông tin được đưa ra tại Hội nghị “Ứng dụng kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị” diễn ra ngày 21/12, tại Hà Nội. Hội nghị có sự tham gia của các giáo sư, chuyên gia đầu ngành lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, ung bướu trong nước và quốc tế chia sẻ các kỹ thuật mới để tầm soát sớm ung thư và những liệu pháp điều trị ung thư hiệu quả hiện nay.

Hội nghị có sự tham gia của các giáo sư, chuyên gia đầu ngành lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, ung bướu trong nước và quốc tế

Hiện nay, tỷ lệ mắc ung thư có xu hướng giảm đi ở Mỹ, Nhật và châu Âu nhưng gia tăng ở các nước đang phát triển. Riêng tại Việt Nam, theo số liệu của Ghi nhận ung thư toàn cầu (Globocal) và ước tính của ghi nhận ung thư Việt Nam, mỗi năm nước ta có hơn 126.000 ca mắc mới và khoảng 94.000 người tử vong vì ung thư. Chính vì vậy, làm thế nào để điều trị ung thư hiệu quả đang là vấn đề được ngành Y tế và cả xã hội đặc biệt quan tâm.  

PGS.TS Đoàn Hữu Nghị trình bày báo cáo tại hội nghị

PGS.TS Đoàn Hữu Nghị - Phó Chủ tịch Hội Ung thư Hà Nội, chuyên gia của Bệnh viện Đa khoa Medlatec cho biết, hiện nay ung thư là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, đứng trước cả bệnh tim mạch, đột quỵ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính... Các loại ung thư hàng đầu hay gặp ở nữ giới là ung thư vú, cổ tử cung, tuyến giáp. Còn ở nam giới dễ mắc nhất là ung thư phổi, dạ dày, gan, thực quản... Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do chế độ ăn uống, thuốc lá, nhiễm khuẩn, ô nhiễm môi trường...

Trong lịch sử y học, điều trị ung thư đã trải qua nhiều hình thức như phẫu trị, xạ trị, hóa trị, nhưng các phương pháp điều trị này có thể tạm thời làm suy yếu hệ thống miễn dịch. Điều này có thể làm giảm số lượng tế bào bạch cầu được tạo ra trong tủy xương.

Theo PGS Nghị, bên cạnh những ưu điểm mang lại, phương pháp điều trị ung thư có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch lan vào tủy xương. Trong đó, tủy xương có giá trị tạo ra các tế bào máu giúp chống nhiễm trùng: bệnh bạch cầu hoặc ung thư hạch, nhưng nó cũng có thể xảy ra với các bệnh ung thư khác. Ung thư có thể ngăn chặn tủy xương tạo ra tế bào máu.

Đầu năm 2018 này, giải Nobel Y học đã được trao cho các đề tài của nhà khoa học James Allison (Hoa Kỳ) và Tasuku Honjo (Nhật Bản) với những khám phá quan trọng về liệu pháp miễn dịch trong chẩn đoán và điều trị ung thư. Liệu pháp miễn dịch là hình thức tăng cường khả năng nhận biết và loại bỏ các tế bào ung thư. Với trị liệu bằng nguyên lý mới của liệu pháp miễn dịch đã mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn ở nhiều loại ung thư.

“Với giá trị được ứng dụng rộng khắp trong chẩn đoán, theo dõi và điều trị khỏi ung thư, liệu pháp miễn dịch đã nhanh chóng chứng minh được ưu điểm và tiềm năng để trở thành một “trụ cột” mới trong điều trị ung thư. Tuy nhiên, để điều trị an toàn, hiệu quả cho người bệnh, việc không ngừng nghiên cứu vẫn là những thách thức của các nhà khoa học toàn thế giới”, PGS Nghị nói.

Vị chuyên gia cũng nhấn mạnh, để nâng cao hiệu quả điều trị ung thư, có thể từ 40% lên 90%, cần phối kết hợp chẩn đoán sớm, điều trị đa mô thức và nghiên cứu.



Bác sĩ Niketa Chotai - Chuyên gia tư vấn chẩn đoán hình ảnh hàng đầu của Singapore báo cáo về
vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán y khoa

Bác sĩ Niketa Chotai - Chuyên gia tư vấn chẩn đoán hình ảnh hàng đầu của Singapore đã báo cáo về vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán y khoa. Chụp cộng hưởng (MRI) là bước tiến vượt bậc trong ngành chẩn đoán hình ảnh, hiện được các bác sĩ chuyên khoa lựa chọn hàng đầu để tăng khả năng phát hiện bệnh sớm, từ đó nâng cáo hiệu quả chẩn đoán và theo dõi bệnh sau điều trị.

Hệ thống MRI được ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán, theo dõi và phát hiện sớm tất cả khối u, các bệnh lý khác ở các tạng trong ổ bụng như gan, tụy, đường tiêu hóa; sọ não; cột sống; cơ xương khớp; toàn thân; thai nhi…

“Ưu điểm vượt trội của kỹ thuật MRI là không bị nhiễm xạ nên an toàn cho người bệnh. Hệ thống MRI mới không có tiếng ồn nên tạo cảm giác thoải mái và dễ chịu cho bệnh nhân. Những ưu điểm khác như độ phân giải tốt, áp dụng cho hầu hết các bộ phận cơ thể, có thể thực hiện được ở nhiều hướng cắt khác nhau, có nhiều chuỗi xung khác nhau cho phép tiếp cận tới gần bản chất mô học của tổn thương…”, bác sĩ Niketa Chotai phân tích.

Việt Cường / TC Gia đình & Trẻ em

“Sống trọn não bộ” - Trang sách của người từng trải qua đột quỵ nói về khoa học thần kinh não bộ

“Sống trọn não bộ” - Trang sách của người từng trải qua đột quỵ nói về khoa học thần kinh não bộ

6 tháng trước

“Nằm vo tròn như một thai nhi trong bụng mẹ, tôi cảm giác mình sắp chết, không còn chút hi vọng nào có thể sống sót để kể lại câu chuyện này cho bất kỳ ai”.